Biến chứng của thiếu máu có thể rất nghiêm trọng như gây suy nhược cơ thể, các vấn đề về tim mạch, trầm cảm, chậm phát triển, hệ miễn dịch suy yếu… Bệnh không được can thiệp điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi TS.BS Nguyễn Quốc Thành – Khoa Nội Tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM.
Tổng quan về tình trạng bệnh thiếu máu
Thiếu máu là tình trạng sụt giảm số lượng tế bào hồng cầu hoặc nồng độ huyết sắc tố trong máu, dẫn đến quá trình vận chuyển oxy đi khắp cơ thể bị hạn chế. Triệu chứng thường gặp của thiếu máu bao gồm mệt mỏi, tim đập nhanh, da nhợt nhạt, khó thở, đau ngực, chóng mặt, lạnh tay chân, đau đầu… Những dấu hiệu này có xu hướng tăng lên khi tình trạng thiếu máu trở nên trầm trọng.
Thiếu máu là tình trạng sụt giảm số lượng các tế bào hồng cầu hoặc nồng độ huyết sắc tố
Bệnh thiếu máu có nguy hiểm không?
Thiếu máu có nguy hiểm không? Thiếu máu có thể nguy hiểm, ảnh hưởng đến cuộc sống của người bệnh theo nhiều cách khác nhau. Người bệnh thiếu máu cần chú trọng chăm sóc sức khỏe, cải thiện chế độ ăn uống, thuốc men, tập thể dục và điều trị theo đúng phác đồ của bác sĩ để ngăn ngừa các biến chứng của thiếu máu xảy ra.
Tổng hợp các biến chứng của thiếu máu thiếu sắt
Tình trạng thiếu máu và thiếu máu thiếu sắt nói riêng nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, thậm chí tử vong. Các biến chứng của thiếu máu thiếu sắt bao gồm:
1. Hệ thống miễn dịch suy yếu và nhiễm trùng thường xuyên
Sắt có vai trò tăng sức mạnh hệ thống miễn dịch để chống lại bệnh tật, đặc biệt là cúm, cảm lạnh… Trong đó, lympho T (một loại tế bào miễn dịch) cần một lượng lớn sắt để bảo vệ cơ thể khỏi nhiễm trùng. Khi bị thiếu máu thiếu sắt, chức năng miễn dịch sẽ suy giảm và tăng khả năng nhiễm trùng. Ngoài ra, hàm lượng sắt quá thấp cũng khiến cơ thể không thể tạo ra phản ứng miễn dịch với vắc-xin khi tiêm (làm giảm hiệu quả vắc-xin).
2. Các vấn đề về tim
Thiếu máu không được điều trị có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim, tăng áp lực lên hoạt động tim. Khi không đủ số lượng hồng cầu, tần số tim tăng lên, cố gắng bơm nhiều máu hơn bình thường để đảm bảo cung cấp đủ oxy đến tất cả các cơ quan. Điều này về lâu dài sẽ làm tăng nguy cơ tổn thương tim nghiêm trọng, dẫn đến bệnh cơ tim phì đại hoặc suy tim.
3. Chậm phát triển ở trẻ em
Trẻ sinh non và trẻ sinh nhẹ cân có nguy cơ cao chậm phát triển do lượng sắt dự trữ trong cơ thể rất thấp. Tình trạng này cũng xảy ra tương tự ở những trẻ khác khi có các yếu tố nguy cơ gây biến chứng thiếu máu thiếu sắt như dinh dưỡng kém, uống quá nhiều sữa bò, uống sữa công thức ít sắt, bú sữa mẹ nhưng không ăn thực phẩm giàu sắt sau 4 – 6 tháng tuổi.
Thiếu máu cũng có thể gây chậm nói, chậm vận động cũng như các vấn đề về hành vi, tương tác, tập trung. Tình trạng này đồng thời cũng làm tăng nguy cơ mắc thiểu năng trí tuệ ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Trẻ sơ sinh chậm phát triển do thiếu máu
4. Biến chứng khi mang thai
Thiếu máu thiếu sắt khi mang thai là tình trạng rất phổ biến, chiếm gần 50% các sản phụ. Trong suốt quá trình mang thai, nhu cầu cơ thể cần nhiều sắt hơn bình thường để cung cấp oxy cho cả mẹ và bé. Triệu chứng dễ thấy là mệt mỏi, khó thở, tim đập nhanh, chóng mặt, khó tập trung, trầm cảm sau sinh, lượng sữa mẹ giảm sau sinh… Thiếu máu do thiếu sắt cũng gây nguy hiểm cho em bé, làm tăng nguy cơ xảy ra các tình trạng sau:
- Sinh non
- Cân nặng khi sinh thấp
- Tăng nguy cơ tử vong ngay trước hoặc sau khi sinh
Thiếu máu thiếu sắt không được điều trị có thể gây ra các biến chứng của thiếu máu thiếu sắt nghiêm trọng cho cả mẹ và bé nên việc kiểm tra định kỳ trong thai kỳ là vô cùng quan trọng, kể cả khi cơ thể không có triệu chứng.
Biến chứng của thiếu máu thiếu sắt khi mang thai rất nguy hiểm cho mẹ bầu
5. Suy nhược cơ thể
Thiếu máu thiếu sắt xảy ra khi lượng sắt trong cơ thể quá thấp. Trong khi đó, sắt giúp tạo ra huyết sắc tố (một chất trong tế bào hồng cầu), giúp gắn kết và vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Khi không có đủ sắt, cơ chế này sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến suy nhược, luôn cảm thấy khó thở, mệt mỏi.
Ngoài ra, người bệnh cũng bị nhức đầu do thiếu oxy đến não. Biến chứng của thiếu sắt cũng có thể gây đau nửa đầu, đặc biệt ở phụ nữ. Nguyên nhân có thể là do sắt cũng tham gia vào hoạt động ổn định các chất hóa học trong não, bao gồm serotonin, dopamine, norepinephrine… Lượng sắt thấp sẽ gây mất cân bằng hormone, gây đau đầu.
Xem thêm: Thiếu máu do thiếu sắt? 2 nguyên nhân chính và cách phòng ngừa
- Trầm cảm
Thiếu máu kéo dài có thể gây ảnh hưởng lên hệ thần kinh trung ương. Người bệnh sẽ khó tập trung, ăn không ngon, giảm năng suất lao động, suy giảm ham muốn tình dục, mất ngủ,… từ đó có thể dẫn đến trầm cảm. Phụ nữ bị thiếu máu do thiếu sắt khi mang thai cũng có nguy cơ cao mắc chứng trầm cảm sau sinh, đặc biệt là trong vòng một năm đầu tiên.
7. Nguy cơ tử vong
Một số trường hợp biến chứng của thiếu máu trầm trọng có thể đe dọa đến tính mạng, dẫn đến tử vong do suy tim hoặc nhồi máu não, nhồi máu cơ tim.
Những đối tượng dễ bị thiếu máu
Những đối tượng dễ bị thiếu máu bao gồm:
- Người có chế độ ăn uống không đủ vitamin và khoáng chất cần thiết như sắt, vitamin B-12 và folate.
- Người mắc các bệnh lý về ruột non, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hấp thụ chất dinh dưỡng, đặc biệt là bệnh Crohn (viêm ruột mạn tính) và bệnh Celiac (không dung nạp gluten).
- Phụ nữ bị rong kinh, cường kinh khiến cơ thể mất một lượng lớn máu do chu kỳ kinh nguyệt
- Phụ nữ đang trong thai kỳ, không dùng vitamin tổng hợp có chứa axit folic và sắt.
- Người mắc các bệnh lý mạn tính như ung thư, suy thận, tiểu đường…có thể gia tăng nguy cơ gây ra biến chứng của thiếu máu.
- Mất máu rỉ rả, mạn tính do vết loét hoặc các vết thương hở khác trên cơ thể có thể dẫn đến thiếu máu thiếu sắt
- Người có tiền sử gia đình mắc bệnh thiếu máu, đặc biệt là bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm
- Các yếu tố khác: Tiền sử mắc một số bệnh nhiễm trùng, bệnh về máu, bệnh tự miễn, nghiện rượu, tiếp xúc với hóa chất độc hại và sử dụng một số loại thuốc ảnh hưởng đến quá trình sản xuất hồng cầu.
- Những người trên 65 tuổi.
Người cao tuổi có nguy cơ phát sinh biến chứng của thiếu máu cao
Chẩn đoán bệnh thiếu máu
Để chẩn đoán bệnh thiếu máu, bác sĩ sẽ hỏi người bệnh về tiền sử bệnh của gia đình, khám sức khỏe và yêu cầu thực hiện các xét nghiệm máu cần thiết, bao gồm:
- Xét nghiệm công thức máu toàn bộ: Xét nghiệm này được thực hiện để xác định số lượng tế bào hồng cầu và nồng độ huyết sắc tố trong máu.
- Xét nghiệm kích thước và hình dạng của các tế bào hồng cầu: Xét nghiệm này giúp xác định kích thước, hình dạng và màu sắc của các tế bào hồng cầu giúp gợi ý kiểu thiếu máu, từ đó hỗ trợ cho việc xác định nguyên nhân.
Điều trị bệnh thiếu máu
Phương pháp điều trị bệnh thiếu máu, tránh biến chứng của thiếu máu nặng sẽ được chỉ định tùy thuộc dạng thiếu máu, cụ thể như sau:
- Thiếu máu thiếu sắt: Điều trị chủ yếu là bổ sung sắt và thay đổi chế độ ăn uống, nếu thiếu sắt do mất máu, bác sĩ cần chẩn đoán nguyên nhân, sau đó can thiệp phẫu thuật/thủ thuật cầm máu.
- Thiếu máu do thiếu vitamin: Bổ sung, tăng cường axit folic, vitamin B-12 vào chế độ ăn uống, có thể cần tiêm vitamin B-12 đường tĩnh mạch đối với những người có cơ địa khó hấp thụ, tần suất 1 mũi/ tháng và duy trì suốt đời.
- Thiếu máu của bệnh mạn tính: Điều trị tập trung vào nguyên nhân gây thiếu máu, có thể cần truyền máu (nếu có chỉ định) hoặc bổ sung erythropoietin cho bệnh nhân suy thận mạn.
- Thiếu máu trong bệnh lý máu ác tính: Dùng thuốc, hóa trị liệu hoặc ghép tế bào gốc từ người hiến tặng.
- Suy tuỷ xương: Truyền máu để tăng số lượng hồng cầu, có thể cần phải ghép tế bào gốc nếu tủy xương không thể tạo ra các tế bào máu khỏe mạnh.
- Thiếu máu tán huyết: Kiểm soát bệnh thiếu máu tán huyết bằng cách ngưng dùng các loại thuốc có thể gây ra tình trạng tán huyết và điều trị kháng sinh nếu nhiễm trùng là nguyên nhân gây tán huyết. Nếu hệ thống miễn dịch đang tấn công các tế bào hồng cầu, phương pháp tối ưu là dùng thuốc để ức chế hoạt động của hệ thống miễn dịch.
- Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm: Điều trị có thể bao gồm truyền hồng cầu lắng, dùng thuốc giảm đau và bù nước qua đường tĩnh mạch để giảm đau đồng thời ngăn ngừa biến chứng của thiếu máu.
- Bệnh thiếu máu huyết tán bẩm sinh (Thalassemia): Dạng này thường nhẹ và không cần điều trị, nếu nặng sẽ phải truyền máu, bổ sung axit folic, dùng thuốc, ghép tế bào gốc máu và tủy xương, hoặc cắt bỏ lá lách (hiếm).
Dùng thuốc để điều trị biến chứng của bệnh thiếu máu
Cách phòng tránh bệnh thiếu máu
Dưới đây là một số biện số phòng tránh bệnh thiếu máu hiệu quả, nên tham khảo để áp dụng:
- Phòng ngừa và điều trị bệnh sốt rét
- Chủ động phòng ngừa và điều trị các bệnh nhiễm trùng do giun ký sinh
- Tiêm phòng và giữ gìn vệ sinh tốt để ngăn ngừa nhiễm trùng
- Điều trị sớm các bệnh mạn tính như béo phì, bệnh đường tiêu hóa…
- Khoảng cách tối thiểu giữa các lần mang thai là ít nhất 24 tháng
- Luôn sử dụng biện pháp tránh thai để tránh mang thai ngoài ý muốn
- Ngăn ngừa và điều trị chảy máu kinh nguyệt nghiêm trọng cũng như tình trạng xuất huyết trước hoặc sau khi sinh
- Không kẹp rốn sau sinh sớm hơn 1 phút
- Điều trị và phòng ngừa các bệnh rối loạn hồng cầu di truyền như: bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh thiếu máu huyết tán bẩm sinh (Thalassemia)…
Khi nào cần gặp bác sĩ?
Nếu người bệnh được chẩn đoán mắc bệnh thiếu máu và các triệu chứng trở nên trầm trọng hơn như đau ngực, khó thở, nhịp tim nhanh, không đều… hãy đi khám bác sĩ ngay lập tức. Đây có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh tim, bao gồm cả suy tim. Điều quan trọng là phải có người chở đi để tránh xảy ra tai nạn không mong muốn. Ngoài ra, người bệnh cũng nên đi khám nếu thuộc các trường hợp sau đây:
- Được chẩn đoán mắc bệnh lý tiềm ẩn có thể dẫn đến thiếu máu và có triệu chứng thiếu máu đi kèm như bệnh thận, HIV/AIDS, ung thư, bệnh Crohn…
- Có tiền sử gia đình mắc bệnh thiếu máu di truyền
- Cơ thể xuất hiện một số triệu chứng thiếu máu nghi ngờ đang mắc các bệnh mạn tính nghiêm trọng như: ung thư, xuất huyết nội mãn tính…